Điều kiện thi bằng lái xe máy được quy định như thế nào?

Luật

Bằng lái xe máy rất phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên không phải ai cũng có thể sử dụng loại xe này. Một trong những điều kiện tiên quyết là phải có giấy phép lái xe hợp lệ đối với các loại xe. Vậy điều kiện thi bằng lái xe máy được quy định như thế nào? Câu trả lời sẽ được abrahamforgovernor giải đáp trong bài viết dưới đây nhé!

I. Đối tượng đủ điều kiện thi bằng lái xe máy

Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú
  • “1- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;
  • 2- Đủ tuổi (tính đến ngày dự thi bằng lái xe), sức khỏe, trình độ:
    • Đủ 18 tuổi trở lên: Đối với người thi bằng lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2;
    • Đủ 21 tuổi trở lên: Đối với người thi bằng lái xe hạng C, FB2;
    • Đủ 24 tuổi trở lên: Đối với người thi bằng lái xe hạng D, FC;
    • Đủ 27 tuổi trở lên: Đối với người thi bằng lái xe hạng E (nam tối đa 55 tuổi, nữ tối đa 50 tuổi), FD.”

II. Phân hạng chi tiết giấy phép lái xe

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau

“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe

1. Hạng A1 cấp cho:

a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.”

Mặt khác, khoản 1 Điều 60  Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:

“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”

Như vậy, theo quy định trên thì người đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe A1. Đủ tuổi được đề cập đến theo quy định của pháp luật là phải đủ cả ngày, tháng, năm.

Với trường hợp của bạn, bạn chưa đủ ngày, tháng thì bạn sẽ không đủ điều kiện để thi bằng lái xe A1.

III. Về hồ sơ thi bằng lái xe

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe

  • Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
  • Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
  • a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này; bao gồm:
  • b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
  • c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.”
  • Vì vậy, chỉ những bạn đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe máy hạng A1 trở lên. Tuổi bạn dự thi sát hạch lái xe được tính từ ngày ghi trên giấy khai sinh của bạn cho đến ngày bạn dự thi sát hạch lái xe.
  • Điều này có nghĩa là ngay cả những người dưới 18 tuổi cũng có thể đăng ký thi lái xe, nhưng ngày thi phải sau sinh nhật 18 tuổi của họ.
  • Bất kỳ ai trong độ tuổi từ 16 đến 18 đều có thể lái xe đạp có dung tích xi lanh dưới 50cc, ngay cả khi họ chưa có bằng lái xe. Đối với loại phương tiện này, Luật Giao thông đường bộ không hướng dẫn việc cấp giấy phép lái xe nên những người đi xe dưới 50cc không cần phải có giấy phép lái xe.

IV. Điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi bị phạt thế nào?

Điều khiển xe máy khi không đủ tuổi sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền

Người lái xe máy khi chưa đủ tuổi sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

  • Phạt cảnh cáo: Người từ đủ 14 – dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô;
  • Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng: Người từ đủ 16 – dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cc trở lên.
  • Theo đó, điều khiển xe máy khi không đủ tuổi sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 600.000 đồng tùy vào độ tuổi vi phạm. Ngoài ra, Cảnh sát giao thông còn được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi lái xe máy khi chưa đủ tuổi (điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

V. Mức phạt khi đi xe máy không có bằng lái xe

Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

Đối chiếu với quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Ngoài ra, theo Điều 78 Nghị định 146/2016/NĐ-CP thì CSGT còn có quyền tạm giữ phương tiện của bạn 07 ngày trước khi ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ tư, phạt chủ phương tiện:

Căn cứ theo điểm đ khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008:

“1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sứckhỏe quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”

Như vậy, trường hợp của bạn thì bạn của bạn (chủ phương tiện) sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trên đây là toàn bộ thông tin giải đáp về vấn đề điều kiện thi bằng lái xe máy. Mong rằng bài viết về luật sẽ hữu ích đối với bạn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *